Trẻ em là một cơ thể đang lớn và bắt dầu dần trưởng thành. Quá trình này chịu nhiều tác động bởi các nhân tố thể chất, trí óc, cảm xúc tình cảm. Chúng phối hợp cũng như tương tác hỗ tương lẫn nhau và có sự khác nhau trong từng tuổi.
Trong bài viết dưới đây, Enfa sẽ gửi đến bạn một số thông báo về các thời đoạn phát triển của trẻ em mà bạn nên biết.
1. Thời kỳ trong tử cung:
Đây là thời đoạn từ lúc thụ thai đến khi đẻ:
- Phôi thai hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ.
- Đây là thời kỳ hình thành về số lượng và phát triển ban sơ của các cơ quan, để sau khi sinh các cơ quan này có thể đảm bảo các chức năng.
- Bệnh tật: Chịu ảnh hưởng lớn các bệnh tật của người mẹ.
- Ngày nay người ta đề cập nhiều đến mối quan hệ sớm Mẹ – Con trong giai đoạn này, thành thử các vấn đề tâm lý không tốt của người mẹ có thể gây ảnh hưởng đến trẻ (như sự không mong muốn có con, mẹ mắc bệnh trầm cảm…).
2. Giai đoạn từ 0 – 18 tháng tuổi
Tham khảo thêm:
- Dưỡng chất mfgm phát triển trí não và tăng sức đề kháng
- Những thực phẩm tăng cường miễn dịch cho trẻ
Giai đoạn từ 0 – 18 tháng tuổi
Là thời kỳ rất quan trọng của trẻ, cơ thể và tâm lý có rất nhiều sự thay đổi lớn, các cơ quan phát triển đạt kỷ lục trong tuổi này.
Giai đoạn sơ sinh: Từ sau đẻ đến ngày thứ 28.
- Là giai đoạn thích nghi của trẻ với môi trường bên ngoài sau khi rời tử cung người mẹ.
- Các cơ quan đều chưa đích thực hoàn thiện.
- Bệnh lý: Các dị tật bẩm sinh, các bệnh có liên tưởng đến cuộc đẻ, các bệnh nhiễm trùng…
Giai đoạn nhũ nhi: Từ sau ngày 28 đến 1 tuổi.
- Tốc độ tăng trưởng nhanh, cuối giai đoạn này các cơ quan hoàn chỉnh cơ bản về cấu trúc và chức năng.
- Bệnh lý: nổi trội là bệnh về dinh dưỡng và nhiễm khuẩn.
- Về mặt tâm lý: Các giác quan phát triển để tiếp thu mọi kích thích từ môi trường sống mang tính tâm lý trước nhất. giai đoạn này sự gắn bó mẹ – con đảm bảo các nhu cầu hợp lý cho trẻ, nhờ đó tạo được sự yên tâm cho trẻ và khuyến khích được tiềm năng sinh học phát triển ban đầu.
3. Giai đoạn từ 18 – 36 tháng
- Tốc độ tăng trưởng chậm lại, chức năng các cơ quan hoàn thiện.
- Bệnh tật: nổi trội vẫn là các bệnh nhiễm trùng.
- Tâm lý tình cảm: Đây là tuổi phát triển đột phá, rất quan yếu và là nền móng cho sự hình thành cá tính và tư cách sau này, trẻ bắt đầu khám phá thế giới xung quanh một cách mãnh liệt.
Những nét đặc trưng của phát triển tâm lý:
Biết đi, nói nhờ đó trẻ chủ động giao thiệp, thích tự mình tìm hiểu thế giới xung quanh, trẻ rất hiếu động.
Bước đầu tách mẹ tự lập: cai sữa, xa mẹ đi vườn trẻ, mâu thuẫn với người lớn vì phải ghép vào kỷ luật. Sự cấm kỵ nghiêm nhặt hoặc thiếu trông nom làm mất tính độc lập, giảm năng lực tìm hiểu thế giới để thích ứng. Các rối loạn thường gặp là khó ăn ngủ, hiếu động, hay quấy khóc, bẳn tính…
4. Giai đoạn từ 3 – 6 tuổi (tuổi mẫu giáo)
Nói và đi thành thục, dùng ngôn ngữ để giao tiếp, phát triển tính độc lập, tò mò tự mình tìm hiểu thế giới xung quanh, trẻ rất hiếu động, hay tháo gỡ hoặc phá đồ vật để tìm hiểu.
Nhận thức phát triển, biết phân biệt đúng sai, hư thực nhưng chưa thuần thục và nhận thức “cái tôi” đơn giản. Trẻ biết phân biệt giới tính và thiên hướng phát triển tính cách theo giới, trong các trò chơi mang đặc thù về giới.
Các nhà tâm lý và thần kinh học trẻ nít cho rằng đây là giai đoạn sôi động nhất của tuổi con trẻ. Mọi sự săn sóc sẽ quyết định sự phát triển toàn diện sau này của trẻ, cần phải khuyến khích tính độc lập, lòng tự tin để phát triển năng lực cá nhân chủ nghĩa. Ngược lại sự coi ngó quá nâng đỡ hoặc sao nhẵng, thiếu hụt hoặc đòi hỏi quá mức ở trẻ đều gây thương tổn về SKTT, làm nẩy sinh các hành vi chống đối, nói dối, thiếu tự tin, thiếu hoà nhập, kém giao tế, hay sợ hãi…
5. Giai đoạn từ 6 – 12 tuổi (tuổi thiếu nhi – nhi đồng)
- Về mặt cơ thể: Các cơ quan đã hoàn thiện.
- Bệnh tật: Trẻ dễ mắc các bệnh miễn dịch dị ứng như thấp tim, viêm cầu thận cấp…và các bệnh xuất hiện trong quá trình học tập (cận thị, gù vẹo cột sống…).
- Trẻ đến trường, quan hệ xã hội mở rộng ra nhà trường- thầy cô giáo, quan hệ bạn bè đồng đẳng và hài lòng lệ luật bạn bè, có khả năng hợp tác, hiểu và coi trọng luật chơi.
- Về mặt cảm xúc, đạo đức: thời đoạn này gọi là thời đoạn ẩn tiềm ẩn, các vấn đề giới tính ít được đề cập, tự ti ơ-đíp được giải vây, là thời kỳ thuận tiện nhất cho học tập.
6. Giai đoạn vị thành niên:
Giai đoạn vị thành niên
- Từ 10 đến 19 tuổi.
- Đặc trưng của thời đoạn này là hiện tượng dậy thì với nhiều biến động về sinh lý, cơ thể, nội tiết.
- Biến động về tâm lý: Trẻ ngượng, xao xuyến trước những đổi thay của thân thể, nồng hậu nhưng cũng dễ bi quan nản. Cuối giai đoạn này trẻ có thể lực tốt, có tinh thần làm chủ cơ thể và muốn thử sức, mô tả mình, trẻ có bạn thân, muốn có đời sống biệt lập cũng như hình thành tổ.
- Đây là tuổi phát triển có tính chất chuyển tiếp giữa con trẻ và người lớn về mọi khía cạnh. Đặc biệt là tâm lý, trẻ dễ chịu ảnh hưởng của các nguyên tố từ bên ngoài như bạn bè, gia đình, nhà trường, bệnh tật…nên ngoài bệnh lý thực thể cấp thiết phải được chăm nom về sức khoẻ tâm thần, giáo dục.
Qua bài viết trên, hy vọng bạn đã trả lời được thắc mắc về thắc mắc câu hỏi “Các giai đoạn phát triển của trẻ nít mà bạn nên biết”. liên quan ngay Enfa để chóng vánh tham khảo những sản phẩm sữa chất lượng nhất cho bé nhé.
Nguồn bài viết: https://blogquyba.com/cac-giai-doan-phat-trien-cua-tre-em-ma-ban-nen-biet.html
Xem thêm bài viết khác: