Tìm hiểu chỉ số HbA1c và các loại thuốc điều trị đái tháo đường hiệu quả
Nếu bạn hiểu rõ và đúng được tầm quan trọng của HbA1c và các chỉ số chủ yếu khác trong bệnh Đái tháo đường sẽ rất tốt. Vì đây là cơ sở để bác sĩ chẩn đoán, quản lý bệnh, có kế hoạch điều trị kịp thời và ngăn ngừa biến chứng của căn bệnh này. Dưới đây bạn hãy cùng Ngày Đầu Tiên tìm hiểu về HbA1c và 3 chỉ số chính trong bệnh Đái tháo đường nhé!
Xem thêm bài viết khác:
- 7 thắc mắc thường gặp ở bệnh nhân Đái tháo đường Type 1
- dấu hiệu nhận biết các loại thuốc điều trị Tiểu Đường tuýp 2
1. Chỉ số HbA1c
Chỉ số HbA1c dùng để thể hiện lượng hemoglobin liên kết với glucose. Khi đo HbA1c, bác sĩ có thể có được bức tranh tổng thể về mức đường huyết trung bình của bạn trong khoảng thời kì vài tuần hoặc tháng.[1]
Đối với người bệnh Đái tháo đường (tiểu đường), chỉ số HbA1c rất chủ yếu vì khi con số này càng cao, nguy cơ phát triển các biến chứng liên quan đến bệnh càng lớn. [1]
Giá trị chẩn đoán của chỉ số HbA1c:
- Thấp hơn 5.7%: Mức glucose huyết bình thường
- 5.7% – 6.4%: Tiền đái tháo đường
- 6.5% hoặc cao hơn: Đái tháo đường
Khi cơ thể tiêu thụ đường, glucose trong máu sẽ gắn vào hemoglobin. Lượng glucose kết hợp với protein này tỷ lệ thuận với tổng lượng đường có trong cơ thể tại thời kì đó. Các tế bào hồng cầu trong cơ thể con người tồn tại từ 8 – 12 tuần trước khi đổi mới.
Do đó, việc đo HbA1c giúp phản ánh mức đường huyết trung bình trong khoảng thời điểm dài (thước đo có ích cho việc theo dõi đường huyết). [1]
2. Chỉ số đường huyết trong máu
Xét nghiệm đường huyết giúp đo lượng glucose trong máu của bạn tại thời gian đó. Glucose là một loại đường, là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Khi quá nhiều hoặc quá ít glucose trong máu có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nghiêm trọng. [2]
Mức đường huyết cao có thể là dấu hiệu của bệnh Đái tháo đường – bệnh lý có nguy cơ gây ra bệnh tim, mù lòa, suy thận và các biến chứng khác. Dựa vào chỉ số đường huyết, người bệnh có thể chủ động theo dõi được tình trạng sức khỏe của mình.
Từ đó có cách giải quyết kiểm soát chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý. [2]
Dưới đây là chỉ số đường huyết theo mức khuyến cáo từ Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA):
Trước bữa ăn
- Người trưởng thành, không mang bầu: 4.4 – 7.2 mmol/L (xấp xỉ 80 – 130 mg/dL)
- bà bầu: ≤ 5.3 mmol/L trước bữa sáng (hoặc ≤ 95 mg/dL)[3]
1 – 2 giờ tính từ lúc bắt đầu ăn
- Người trưởng thành, không mang bầu: ít hơn 10 mmol/L (hoặc ít hơn 180 mg/dL)
- mẹ bầu: 1 giờ tính từ lúc bắt đầu ăn ≤ 7.8 mmol/L (hoặc ≤ 140 mg/dL). Và 2 giờ tính từ lúc bắt đầu ăn ≤ 6.7 mmol/L (hoặc ≤ 120 mg/dL) [3]
3. Chỉ số GI – chỉ số đường huyết thực phẩm
Khác với chỉ số HbA1c và chỉ số glucose huyết, GI (Glycemic) là chỉ số đường huyết của thực phẩm, phản ánh tốc độ cơ thể bạn chuyển đổi carbohydrate trong thực phẩm thành glucose. Hai loại thực phẩm có cùng lượng carbohydrate có thể có chỉ số đường huyết khác nhau.
Một số loại thực phẩm có thể làm cho lượng đường trong máu của bạn tăng rất nhanh, chẳng hạn như đường tinh luyện, bánh mì… và cũng có thực phẩm dạng carbohydrate tiêu hóa chậm như rau, ngũ cốc nguyên hạt… [4]
Khi tiêu thụ nhiều loại thực phẩm có chỉ số GI cao, bạn sẽ khó kiểm soát lượng đường trong máu, ngay cả khi dùng insulin và thuốc điều trị Đái tháo đường. Chỉ số GI giúp phân biệt thực phẩm có carbohydrate tốt và carbohydrate xấu để bạn có thể tinh chỉnh và giữ lượng đường trong máu ổn định hơn. [4]
Con số càng nhỏ, thực phẩm càng ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn. Chỉ số GI được phân loại theo các cấp như sau:
- Chỉ số đường huyết thấp: ≤ 55 (Tốt)
- Chỉ số đường huyết trung bình: 56 – 69 (Trung bình)
- Chỉ số đường huyết cao: ≥ 70 (Không tốt) [4]
Dựa vào chỉ số này, bạn nên tránh ăn những thực phẩm có chỉ số đường huyết trên 70 và ưu tiên những thực phẩm có chỉ số GI dưới 55.
4. Cách theo dõi tốt các chỉ số trong bệnh Đái tháo đường (Tiểu đường)
Để kiểm soát tốt chỉ số HbA1c, chỉ số đường huyết trong máu và chỉ số GI, bạn cần tuân thủ theo những hướng giải quyết sau:
- Thường xuyên tập luyện thể dục: Đây là phương pháp giúp bạn rèn luyện sức khỏe và tiêu hao lượng đường. Do đó, bạn hãy thường xuyên thực hiện các bài tập yêu thích và phù hợp như: chạy bộ, đạp xe, bơi lội…
- kiểm soát chế độ ăn: Bạn nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có chỉ số GI cao trên 70. Song song, việc chia nhỏ thành nhiều bữa ăn trong ngày cũng giúp bạn hạn chế được tình trạng tăng đường huyết.
Nhận biết những loại thuốc điều trị Tiểu Đường tuýp 2
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là do giảm hoạt động của tuyến tụy, giảm sản xuất Insulin, nâng cao đề kháng Insulin. Do vậy, hầu hết người bệnh đái tháo đường tuýp 2 sẽ ko nên tiêm Insulin ngay từ đầu như đái tháo đường tuýp 1.
Tùy vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân bằng các thuốc; hoặc những nhóm thuốc khác nhau.
MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ DÀNH CHO BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 2 (ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2)
Thuốc hạ đường huyết mang thể khiến cho cho tuyến tụy tiết rộng rãi Insulin hơn, giúp gan giảm phân phối đường. Cũng khiến cho cơ tiêu dùng phổ biến đường hơn, hoặc làm cho cho chậm sự phân hủy tinh bột thành đường.
Hiện nay, với những nhóm thuốc uống điều trị và một số thuốc hài hòa 2 loại khác nhau trong 1 viên thuốc giúp kiểm soát đường huyết bệnh nhân phải chăng hơn.
Phân chia thuốc trị Tiểu đường tuýp 2 như thế nào?
Nhóm thuốc Sulfonylurea (SU)
Kích thích tiết Insulin: Nhóm thuốc này sở hữu tác dụng kích thích đảo tụy tăng tiết Insulin để điều hòa đường huyết. Gliclazide (Diamicron,…), Glimepiride (Amaryl, …), Glibenclamide (Euglucon,…). Khi tiêu dùng nhóm thuốc này sẽ thúc đẩy lên tuyến tụy và thúc đẩy tuyến tụy tiết Insulin.
Insulin tiết ra liên quan để ngăn chặn sự phóng thích Glucose từ gan và nâng cao tổng hợp Glycogen. Glycogen là dạng dự trữ chính của Glucose trong cơ thể. Giúp thúc đẩy sự tiêu thụ Glucose từ cơ, chất béo được tổng hợp từ Glucose trong mô mỡ.
Thuốc ức chế enzym Alpha – glucosidase: Acarbse (glucobay), Voglibose (Basen)…
Nhóm thuốc mang hiệu quả ức chế tiêu hóa Carbohydrates trong ruột non và khiến cho chậm sự hấp thu Glucose. Vì đấy ức chế sự gia tăng lượng đường trong máu sau ăn.
Thuốc Biguanide ( thuốc BG): Metfomin (Glucophage)…
Thuốc BG là thuốc hạ đường huyết bằng bí quyết ảnh hưởng lên cơ quan và mô chính yếu ở gan. BG giúp giảm công đoạn tổng hợp Glucose của gan và nâng cao độ nhạy cảm của Insulin có tế bào, tăng cải thiện tiếp nhận Glucose trong cơ bắp và mô mỡ. Cải thiện tính kháng Insulin và mang tác dụng ức chế tiếp thu Glucose từ ruột.
Metfomin là thuốc được khuyến cáo lựa chọn tiêu dùng điều trị cho người bệnh đái dỡ đường (bệnh tiểu đường). Đồng thời tương trợ các ví như bị thừa cân, béo phì để duy trì hoặc làm giảm cân nặng.
Nhóm thuốc ức chế DPP-4
Sitaglitin (Januvia,…) Linagliptin (Trazenta,..), Saxagliptin Hydrate (Onglyza)…Thúc đẩy sự tiết Insulin chỉ khi đường huyết cao. Nhóm thuốc ức chế DPP-4 hoạt động để phát huy hiệu quả, ngăn phòng ngừa Incretin bị phân giải trong cơ thể.
Thuốc chỉ thúc đẩy tiết Insulin khi đường trong máu cao. Nếu chỉ sử dụng thuốc này không bắt buộc lo lắng quá đa dạng về tình trạng hạ đường huyết.
Nhóm thuốc ức chế SGLT2: Dapaglifozin (forxiga,...), Empaglifozin (Jardiance)…
Thuốc sở hữu tác dụng tăng cường thải đường qua nước tiểu. Nhóm thuốc ức chế SGLT2 là 1 loại thuốc ức chế tái tiếp nhận Glucose. Nhóm thuốc giúp bài xuất lượng đường dư thừa vào nước giải và khiến cho giảm lượng đường trong máu.
LỢI ÍCH CỦA VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (BỆNH TIỂU ĐƯỜNG)
Ngày càng đa dạng trường hợp bệnh nhân tiểu đường bị nâng cao đường huyết quá cao do bỏ thuốc điều trị. Bệnh nhân sở hữu tâm lý chủ quan nghĩ rằng đường huyết về chỉ số bình thường, tức là đã khỏi bệnh và không buộc phải uống thuốc nữa.
Đa phần, họ đều nghĩ như vậy và ra quyết định là tự tiện ngưng uống thuốc. Một số giả dụ bỏ uống thuốc vì gặp những tác dụng phụ như mẩn ngứa, rối loàn tiêu hóa,… Đây là hành động khôn cùng sai lầm ở bệnh nhân.
Lắng nghe chỉ định của chưng sĩ là điều thấp nhất cho bệnh nhân tiểu đường
Dù người bệnh đã kiểm soát được mức đường huyết nhưng việc tự tiện bỏ thuốc, ngưng thuốc là cực kỳ nguy hiểm. Đường huyết ko được kiểm soát có thể nâng cao vọt lên bất cứ khi nào. Nguy cơ cao dẫn tới hôn mê, nâng cao nguy cơ các biến chứng.
Bệnh nhân cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán tình trạng hiện tại. Bác sĩ sở hữu thể giảm liều lượng thuốc thường dùng, đổi thay thuốc hoặc mang những điều chỉnh khác trong chữa trị.
UỐNG THUỐC ĐÚNG GIỜ, ĐÚNG LIỀU LƯỢNG – MANG LẠI HIỆU QUẢ TỐT NHẤT CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh nhân phải chú ý “uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng” để với lại hiệu quả điều trị. Nếu uống thuốc không theo giờ nhất thiết mang thể gây tăng, hạ đường huyết bất thường, nâng cao nguy cơ xuất hiện các biến chứng. Các loại thuốc được khuyên dùng trước bữa ăn 30 phút có loại với tác dụng nhanh, tác dụng chậm bắt buộc là 60 phút.
Ghi nhớ các điều tốt nhất cho ai là bệnh nhân của Đái tháo đường
Uống quá xa bữa ăn sở hữu thể dẫn tới tụt đường huyết. Vì vậy, đối với mỗi loại thuốc phải đọc kỹ hướng dẫn và nghe theo chỉ định của bác sĩ.
- Nhóm Sulfonylureas: Uống thuốc trước lúc ăn 15 – 30 phút. Trong đó loại Diamicron MR chỉ uống một lần độc nhất vào buổi sáng.
- Nhóm Metformin: buộc phải uống sau khi ăn để hạn chế tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa.
- Nhóm Acarbose: Uống thuốc vào đầu mỗi bữa ăn.
- Nhóm ức chế DPP-4: Có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
- Nhóm thuốc ức chế đồng vận chuyển Glucose – Natri ở thận (Dapagliflozin: Forxiga, Empagliflozin: Jardiance): Uống vào buổi sáng trước lúc ăn.
Cần đánh giá đường huyết trong máu trước khi uống thuốc để sở hữu giải pháp xử lý kịp thời trường hợp chỉ số này sở hữu dấu hiệu giảm xuống quá thấp.
Những bộc lộ hạ đường huyết như:
- Cảm giác đói cồn cào, thèm ăn, da lạnh ẩm, vã mồ hôi, run tay chân,… Chỉ số đường huyết đo khi này sẽ dưới 2,5 mmol/l.
- Khi xuất hiện dấu hiệu của hạ đường huyết, uống 250ml sữa hoặc ăn ngay một loại bánh quy. Và ví như trở nặng hơn như bị hôn mê nên đưa đi cấp cứu ngay.
Thuốc đái tháo đường giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở các bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường. Để các loại thuốc này đạt được kết quả tốt nhất khi sử dụng kết hợp về chế độ ăn uống và luyện tập thể dục.
Bệnh nhân không được tự động điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường (tiểu đường). Nếu ko mang chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa, không được tự tiện bỏ thuốc. Bệnh nhân buộc phải tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa.
Điều trị đái tháo đường (bệnh tiểu đường) mang thể dùng một loại thuốc điều trị hay kết hợp nhiều loại thuốc có nhau. Có thể tiêm Insulin hoặc phối hợp giữa thuốc uống với Insulin. Bác sĩ sẽ lựa mua phác đồ nào là yêu thích nhất đối sở hữu từng bệnh nhân cụ thể.
Trên đây là những thông tin về HbA1c và thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2. Từ đó tuân thủ điều trị tìm cho mình một thời gian biểu uống thuốc đơn giản. Dễ nhớ, dễ làm cho là góp phần quan trọng giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả của người bệnh.
Nguồn tham khảo:
1. Guide to HbA1c
2. Blood Glucose Test
3. Cách tự kiểm tra glucose máu tại nhà – ngaydautien
4. How to Use the Glycemic Index
Nguồn bài viết: http://blogphunu24g.com
Xem thêm bài viết khác:
- Những thực phẩm người đái tháo đường nên tránh
- Biến chứng thường gặp của bệnh đái tháo đường
- Các Phương pháp chăm sóc bệnh nhân Đái tháo đường có biến chứng nhiễm trùng da
- 5 cách chăm sóc sức khỏe răng miệng ở bệnh nhân Đái tháo đường
Dịch vụ SEO Tổng Thể UAE Media UAE DIGITAL MARKETING AGENCY
- Dịch Vụ Mang Đến Sự Hài Lòng
- Địa chỉ: 58/234 Âu Cơ, phường 9, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
- Website: www.uae.com.vn
- Email: touch@uae.vn
- Hotline kinh doanh: 0334 07 2727